Cấu hình DNS Server trên Windows Server 2016
Cấu hình DNS cũng tương tự như khi cài đặt nó, có nghĩa là bạn không cần phải quá bận tâm hoặc yêu cầu bất kỳ quản trị viên nào giúp bạn thực hiện điều đó, bởi vì bạn có thể tự mình làm điều này, với những hướng dẫn chi tiết sau đây trong bài viết này.
1. Khi máy chủ DNS được cài đặt, hãy mở cửa sổ Server Manager, nhấp vào tab Toolstrong menu drop-down xuất hiện và nhấp vào biểu tượng DNS để mở nó. Ở đây, tên máy chủ của trong ví dụ được đặt là tactig-dc01.
2. Đầu tiên, những gì chúng ta cần làm là tạo một vùng. Nó là một phần của DNS mà các bản ghi được khôi phục. Để thực hiện việc này, nhấn chuột phải vào tên máy chủ DNS trên máy tính của bạn và bấm vào New zone.
3. Bỏ qua trang chào mừng và trên trang tiếp theo, bạn sẽ thấy ba loại khu vực có sẵn.
- Primary zone: Là vùng được viết lại, chứ không phải được sao chép từ đâu đó.
- Secondary zone: Là bản sao của một vùng khác. Khi bạn tạo một secondary zone, bạn nên sao chép các bản ghi từ một nguồn khác.
- Stub zone: Vùng này cung cấp thông tin về bất cứ máy chủ nào đang nắm giữ một vùng đặc biệt.
Ví dụ đang muốn tạo một vùng chính, nên ta sẽ nhấp vào primary zone, rồi nhấn Next.
4. Trong trang tiếp theo, bạn sẽ được hỏi về phương pháp sao chép.
- Tùy chọn đầu tiên, To all DNS servers running on domain controllers in the domain: <domain name>, được sử dụng khi bạn muốn sao chép với các tên miền chính và tên miền phụ trong toàn bộ domain. Lưu ý rằng điều này sẽ làm tăng lưu lượng mạng.
- Tùy chọn thứ hai, To all DNS servers running on domain controllers in the domain: <domain name>, được sử dụng khi bạn muốn máy chủ DNS sao chép tất cả các máy chủ DNS trong domain của riêng bạn.
- Tùy chọn thứ ba, To all domain controllers in this domain (for Windows 2000 compatibility): <domain name> được sử dụng khi bạn muốn máy chủ của mình chỉ sao chép các domain controller trong domain của riêng bạn.
Hãy chọn tùy chọn thứ 2 rồi bấm Next.
5. Trong trang Forward or Reverse Lookup Zone, chọn Forward lookup zone. Forward lookup zone sẽ dịch tên DNS thành địa chỉ IP và tùy chọn thứ 2, Reverse lookup zone, sẽ dịch IP thành tên DNS. Chỉ cần chọn Forward lookup zone rồi nhấn Next. Reverse lookup zone sẽ được cấu hình sau.
6. Chỉ định tên cho khu vực, sau đó nhấp vào nút Next.
7. Bạn muốn nội dung trong vùng của mình cập nhật như thế nào? Tùy chọn được đề xuất chỉ cho phép cập nhật bảo mật. Tùy chọn này sẽ giúp bạn không bị ảnh hưởng bởi máy chủ DNS và phần mềm gián điệp (spyware). Hãy chọn tùy chọn đầu tiên và nhấn Next.
8. Sau khi tiếp tục, primary zone của bạn sẽ được tạo, chỉ cần nhấp vào nút Finish để bắt đầu làm việc.
Bây giờ khu vực đã tạo thành công, nhưng cấu hình DNS vẫn chưa được hoàn thiện đầy đủ và secondary zone như đã đề cập trước đó là bản sao của một vùng khác. Điều đó có nghĩa là bạn nên sao chép nội dung từ một nguồn khác. Bây giờ, bài viết sẽ chỉ cho bạn thấy làm thế nào để tạo ra một secondary zone.